Đi ốp là gì và cách tính độ cận thị
1. Độ cận thị là gì?
Độ cận thị là thông số dùng để chỉ mức độ cận thị nặng hay nhẹ, người ta thường dựa vào độ cận để đưa ra biện pháp cải thiện thị lực phù hợp. Khi nhắc đến độ cận thị, người ta hay nói đến thuật ngữ đi-ốp. Vậy đi ốp là gì?Diop là đơn vị đo độ cong của thấu kính sử dụng giúp mắt có thể nhìn thấy mọi vật một cách bình thường. Đơn vị Diop càng lớn biểu hiện tình trạng bệnh cận thị càng nặng và độ dày của thấu kính càng tăng. Độ cận thị kí hiệu là D, đọc là đi - ốp.Kí hiệu ghi trên bề mặt thấu kính là -D có nghĩa là tật cận thị (nếu kí hiệu là dấu “+“ là chỉ tật viễn thị). Ví dụ -1D, -2D, -3D tương đương cận thị 1 độ, 2 độ và cận thị 3 độ. Vậy cận 1.5 diop là bao nhiêu độ? Cận 1.5 diop được hiểu là cận 1.5 độ.
2. Phân loại cận thị theo thể bệnh
2.1. Cận thị đơn thuần
Thị lực giảm khi nhìn xa nhưng khi nhìn gần vẫn bình thường, đây là tật cận thị. Cận thị hình thành do sự mất đối xứng giữa công suất quan hệ so với chiều dài của trục trước sau nhãn cầu. Trục trước sau nhãn cầu sẽ dài hơn so với công suất quan hệ gây ra tật cận thị.
2.2. Cận thị giả
Bệnh nhân nhìn vật ở xa bị mờ sau một thời gian làm việc kéo dài hay học sinh giảm thị lực trong quá trình ôn thi, khi thử đeo kính thì thấy rõ vật hơn hẳn. Tuy nhiên, đây rất có thể là do mắt làm việc quá sức dẫn đến mờ đi tạm thời. Nếu không cho mắt nghỉ ngơi hợp lý và điều độ sẽ có thể biến cận thị giả thành cận thị thật.
2.3. Cận thị thoái hóa
Cận thị kèm theo sự thoái hóa ở bán phần sau của nhãn cầu, xảy ra sớm khi trẻ chưa đi học và có tính chất gia đình. Loại cận thị này phát triển rất nhanh làm thị lực giảm nhanh chóng, có thể gây tăng nhãn áp hoặc là bong võng mạc, thậm chí dẫn đến mù lòa.
2.4. Cận thị ban đêm
Loại cận thị này khá đặc biệt do chỉ xảy ra vào ban đêm, khi ánh sáng yếu, mắt không phân biệt rõ. Trong môi trường ánh sáng mờ, mắt không có điểm để kích thích điều tiết chỉnh, do đó mọi thứ gần như không có độ tương phản lại với mắt.
2.5. Cận thị thứ phát
Cận thị xảy ra bởi một số loại thuốc, sự dao động đường huyết của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, đục nhân của thủy tinh thể hoặc do một số rối loạn khác.Phân loại cận thị theo độ cận:Phân loại cận thị theo tuổi khởi phát bệnh
3. Cách tính độ cận thị của mắt
Cách đo độ cận thị của mắt thông dụng nhất là dùng bảng đo. Người cần đo mắt sẽ cách ngồi trước bảng, sau đó một người chỉ vào bảng, người cần đo sẽ che một bên mắt (thay phiên 2 bên) rồi đọc các ký tự trên bảng theo yêu cầu của người chỉ dẫn. Có nhiều ...
4. Đo độ cận thị bằng máy móc
Bước 1: Đo bằng máy điện tử
Đo thị lực bằng máy điện tử dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Trong kết quả đó có một số kí hiệu thường gặp:Với bước 1 sẽ xác định được có bị cận hay không, sau đó cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
Bước 2: Đo thị lực của mắt bằng cách lắp kính mẫu
Gắn kính mẫu vào để người bệnh đeo thử, nếu người đó nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển thì chứng tỏ độ kính đó thích hợp với mắt của người bị cận thị. Đây là cách để biết chính xác độ cận thị là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên sẽ cắt kính phù hợp.
5. Cách đo độ cận thị của mắt tại nhà
Chuẩn bị: bảng đo thị lực, 1 cây thước đơn vị cm, 1 sợi dây trắng dài 105-110cm, 2 cây viết màu mực khác nhau, 1 bìa giấy cứng in chữ bất kì không dấu (phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, in đậm) và phải có 2 người thực hiện phép đo.Hướng dẫn người...
Bạn đã thích câu chuyện này ?
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!