Bài 34: THOÁI HÓA DO TỰ THỤ PHẤN VÀ DO GIAO PHỐI GẦN
Câu 88: Hiện tượng thoái hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như thế nào?
Hiện tượng thoái hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như sau: Các cá thể của các thế hệ kế tiếp có sức sống kém dần như phát triển chậm, chiều cao cây và năng suất giảm dần, nhiều cây bị chế. Ở nhiều dòng, bộc lộ các đặc điểm có hại như: Bạch tạng, thân lùn, bắp dị dạng và kết hạt rất ít.
Câu 89: Giao phối gần là gì? Gây ra những hậu quả nào ở động vật?
- Giao phối gần (giao phối cận huyết) là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ và con cái.
- Giao phối gần thường gây ra hiện tượng thoái hóa ở các thế hệ sau như: Sinh trưởng, phát triển yếu, sức đẻ giảm, quái thai, dị tật bẩm sinh, chết non.
Câu 90: Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp và thể dị hợp biến đổi như thế nào? Vì sao tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua nhiều thế hệ có thể gây ra hiện tượng thoái hóa? Cho ví dụ.
- Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp tăng và thể dị hợp giảm dần trong đó có các thể đồng hợp lặn gây hại.
- Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật qua nhiều thế hệ có thể gây ra hiện tượng thoái hóa là do các gen lặn có hại chuyển từ trạng thái dị hợp sang trạng thái đồng hợp gây hại.
- Ví dụ:
+ Ở ngô tự thụ phấn bắt buộc qua 5 - 7 thế hệ thì chiều cao của cây giảm dần.
+ Ở gia cầm cho giao phối gần qua nhiều thế hệ dẫn đến hiện tượng trùng huyết à sức đẻ giảm, dễ chết.
Câu 91: Trong chọn giống, người ta dùng hai phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phấn gần nhằm mục đích gì?
- Duy trì và củng cố một số tính trạng mong muốn.
- Tạo dòng thuần (có các cặp gen đồng hợp), thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen của từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể.
Câu 92: Tại sao ở các cây giao phấn, người ta tiến hành tự thụ phấn bắt buộc liên tiếp qua nhiều thế hệ thấy xảy ra sự thoái hóa giống, trong khi ở các cây tự thụ phấn nghiêm ngặt khi tự thụ phấn không dẫn đến thoái hóa giống? Cho ví dụ minh họa.
- Ở các cây giao phấn, người ta tiến hành tự thụ phấn bắt buộc liên tiếp qua nhiều thế hệ thấy xảy ra sự thoái hóa giống vì:
+ Tỉ lệ thể đồng hợp tăng, tỉ lệ thể dị hợp giảm, các gen lặn có hại gặp nhau ở thể đồng hợp gây hại, gây ra sự thoái hóa giống.
+ Ví dụ: Ở ngô tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ có hiện tượng năng suất, phẩm chất giảm à thoái hóa giống.
- Ở các cây tự thụ phấn nghiêm ngặt thì sự tự thụ phấn là phương thức sinh sản tự nhiên nên các cá thể đồng hợp trội và lặn đã được giữ lại thường ít hoặc không ảnh hưởng, gây hại đến cơ thể sinh vật, không gây ra sự thoái hóa giống.
+ Ví dụ: Cà chua, đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt nên khi tự thụ phấn không bị thoái hóa giống vì hiện tại chúng mang các cặp gen đồng hợp không gây hại cho chúng.
Bài 35: ƯU THẾ LAI
Câu 93: Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện của hiện tượng trên? Tại sao không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì?
- Ưu thế lai là hiện tượng cơ thể lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.
- Cơ sở di truyền học của ưu thế lai:
+ Các tính trạng số lượng (các chỉ tiêu về hình thái, năng suất,…) do nhiều gen trội quy định. Ở mỗi dạng bố mẹ thuần chủng, nhiều gen ở trạng thái đồng hợp biểu hiện một số đặc điểm xấu. Khi lai giữa chúng với nhau, chỉ có các gen trội có lợi mới được biểu hiện ở cơ thể lai F1.
+ Ví dụ: Một dòng thuần chủng có hai gen trội lai với một dòng thuần mang một gen trội sẽ cho cơ thể lai F1 mang ba gen trội có lợi. P: AAbbCC x aaBBcc à F1: AaBbCc.
- Người ta không dùng cơ thể lai F1 làm giống vì nếu làm giống thì đời sau, qua phân li, sẽ xuất hiện các kiểu gen đồng hợp về các gen lặn có hại, ưu thế lai giảm.
- Muốn duy trì ưu thế lai ở thực vật phải dùng biện pháp nhân giống vô tính (giâm, chiếc, ghép, vi nhân giống,…).
Câu 94: Trong chọn giống, người ta đã dùng những phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất, tại sao?
- Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp lai khác dòng và lai khác thứ để tạo ưu thế lai. Phương pháp lai khác dòng được sử dụng phổ biến nhất, vì tạo được ưu thế lai rõ nhất.
- Trong chăn nuôi, người ta dùng phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai.
Câu 95: Lai kinh tế là gì? Ở nước ta, lai kinh tế được thực hiện dưới hình thức nào? Cho ví dụ.
- Lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nó làm giống.
- Ở nước ta, phổ biến là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống nhập nội.
Ví dụ: Con cái là giống lợn Ỉ Móng Cái lai với con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.
Câu 96: Nhà ông B có một đàn gà ri gồm một trống và năm mái. Cứ sau vài tháng ông lại gà ấp, nuôi lớn và giữ lại một vài con mái để làm giống.
a) Trong sinh học gọi tên phép lai này là gì? Những con gà con trong đàn sẽ như thế nào? b) Người ta khuyên ông thây con trống bằng dòng gà móng tốt. Lời khuyên này có đúng không? Tại sao? Phép lai này tên là gì?
a)
- Hình thức giao phối gần (giao phối cận huyết) ở động vật.
- Biểu hiện: Hiện tượng thoái hóa…
b)
- Lời khuyên đó là đúng.
- Nhằm tạo ưu thế lai: (nêu được biểu hiện ưu thế lai…). Vì các gen trội có lợi được biểu hiện ở F1.
- Phép lai đó là: Phép lai khác dòng.
Bài 41: MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
Câu 98: Môi trường sống của sinh vật là gì? Có những loại môi trường sống nào?
- Môi trường sống của sinh vật là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng.
- Có bốn loại môi trường sống chủ yếu: Môi trường nước, môi trường trên mặt đất - không khí (môi trường trên cạn), môi trường trong đất và môi trường sinh vật.
Câu 99: Nhân tố sinh thái là gì? Có những nhóm nhân tố sinh thái nào?
- Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật.
- Các nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm:
+ Nhân tố vô sinh: Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió, đất, nước, địa hình...
+ Nhân tố hữu sinh bao gồm nhân tố sinh thái con người và nhân tố sinh thái các sinh vật khác.
Câu 100: Thế nào là giới hạn sinh thái? Cho ví dụ.
- Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định.
- Ví dụ: Cá rô phi Việt Nam có giới hạn chịu đựng từ 50C đến 420C, nhiệt độ cực thuận là 300C.
Câu 101: Khi ta đem một cây phong lan từ trong rừng rậm về trồng ở vườn nhà, những nhân tố sinh thái của môi trường tác động lên cây phong lan sẽ thay đổi. Em hãy cho biết những thay đổi của các nhân tố sinh thái đó.
Cây phong lan sống trong rừng rậm thường ở dưới tán rừng nên ánh sáng chiếu thường yếu (rừng thường có nhiều tầng cây), khi chuyển về vườn nhà cây cối mọc thưa hơn nên ánh sáng chiếu vào cây phong lan mạnh, độ ẩm trong rừng cao hơn trong vườn, nhiệt độ trong rừng ổn định hơn ở ngoài rừng,…
Bài 42: ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT
Câu 102: Ánh sáng có ảnh hưởng tới đời sống của thực vật như thế nào?
Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống thực vật, làm thay đổi những đặc điểm hình thái, sinh lí của thực vật. Mỗi loại cây thích nghi với điều kiện chiếu sáng khác nhau. Có nhóm cây ưu sáng và nhóm cây ưu bóng.
Câu 103: Nêu sự khác nhau giữa thực vật ưu sáng và ưu bóng.
Thực vật ưu sáng
Thực vật ưu bóng
- Phiến là nhỏ, hẹp, màu xanh nhạt.
- Phiến là lớn, màu xanh thẫm.
- Lá có tầng cutin dày, mô dậu phát triển, nhiều lớp tế bào.
- Lá có mô dậu kém phát triển, ít lớp tế bào.
- Cường độ quang hợp cao ở cường độ ánh sáng mạnh.
- Có khả năng quang hợp ở cường độ ánh sáng yếu.
- Cường độ hô hấp cao hơn so với cây ưa bóng
- Cường độ hô hấp thấp hơn so với cây ưa sáng
- Khả năng điều tiết thoát hơi nước linh hoạt.
- Khả năng điều tiết thoát hơi nước kém.
Câu 104: Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống của động vật như thế nào?
Ánh sáng ảnh hưởng tới đời sống động vật, tạo điều kiện cho động vật nhận biết các vật và định hướng di chuyển trong không gian. Ánh sáng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động, khả năng sinh trưởng và sinh sản của động vật. Có nhóm động vật ưu sáng và nhóm động vật ưu tối.
Bài 43: ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT
Câu 105: Nhiệt độ của môi trường có ảnh hưởng tới đặc điểm hình thái, sinh lí của cơ thể sinh vật như thế nào?
Nhiệt độ của môi trường có ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lí của sinh vật. Đa số các loài sống trong phạm vi nhiệt độ 0 - 500C. Tuy nhiên, cũng có một số sinh vật nhờ khả năng thích nghi cao nên có thể sống được ở nhiệt độ rất thấp hoặc rất cao. Sinh vật được chia thành hai nhóm: Sinh vật hằng nhiệt và sinh vật biến nhiệt.
Câu 106: Thế nào là sinh vật biến nhiệt và sinh vật hằng nhiệt? Trong hai nhóm sinh vật hằng nhiệt và biến nhiệt, sinh vật thuộc nhóm nào có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường? Tại sao?
- Sinh vật biến nhiệt có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Thuộc nhóm này có các vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.
- Sinh vật hằng nhiệt có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Thuộc nhóm này bao gồm các động vật có tổ chức cơ thể cao như chim, thú và con người.
- Sinh vật hằng nhiệt có khả năng chịu đựng cao với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường vì sinh vật hằng nhiệt đã phát triển cơ chế điều hòa thân nhiệt giữ cho nhiệt độ cơ thể ổn định không phụ thuộc vào môi trường ngoài.
Bài 44: ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC SINH VẬT
Câu 107: Các sinh vật cùng loài hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau trong những điều kiện nào?
Các sinh vật cùng loài hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau trong những điều kiện:
- Hỗ trợ khi sinh vật sống với nhau thành nhóm tại nơi có diện tích (hoặc thể tích) hợp lí và có nguồn sống đầy đủ.
- Cạnh tranh khi gặp điều kiện bất lợi như số lượng cá thể quá cao dẫn tới thiếu thức ăn, nơi ở,…
Câu 108: Quan hệ giữa các cá thể trong hiện tượng tự tỉa ở thực vật là mối quan hệ gì? Trong điều kiện nào hiện tượng tự tỉa diễn ra mạnh mẽ?
Tự tỉa là kết quả của cạnh tranh cùng loài và cả khác loài, xuất hiện mạnh mẽ khi cây mọc dày thiếu ánh sáng.
Câu 109: Trong thực tiễn sản xuất, cần phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật, làm giảm năng suất vật nuôi, cây trồng?
Cần trồng cây và nuôi động vật với mật độ hợp lí, áp dụng các kĩ thuật tỉa thưa đối với thực vật hoặc tách đàn đối với động vật khi cần thiết, cung cấp thức ăn đầy đủ và vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Câu 110: So sánh hai hình thức quan hệ sinh vật khác loài là: Cộng sinh và hội sinh. Cho ví dụ.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều là mối quan hệ của sinh vật khác loài.
- Các sinh vật hỗ trợ nhau trong quá trình sinh sống.
2. Những điểm khác nhau:
Cộng sinh
Hội sinh
Biểu hiện
- Hai loài cùng sống chung với nhau và cùng có lợi.
- Hai loài cùng sống chung với nhau, nhưng chỉ một loài có lợi, còn một loài không có lợi mà cũng không có hại.
Ví dụ
- Nấm và tảo sống chung với nhau để tạo thành địa y.
- Hải quỳ cộng sinh với tôm kí cư.
- Một số loài sâu bọ sống trong tổ kiến.
- Địa y sống trên thân của cây gỗ.
Câu 111: Nêu sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật (hoặc Các sinh vật cùng loài hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau trong những điều kiện nào)? Cho ví dụ. Hãy nêu các mối quan hệ khác loài.
a) Quan hệ cùng loài:
- Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể. Ví dụ: nhóm cây thông, nhóm cây bạch đàn, đàn kiến, bầy trâu... Các sinh vật trong một nhóm thường hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau. Gặp điều kiện bất lợi (Ví dụ: Môi trường sống thiếu thức ăn hoặc nơi ở chật chội, số lượng cá thể tăng quá cao, con đực tranh giành nhau con cái...) các cá thể trong nhóm cạnh tranh nhau gay gắt, dẫn tới một số cá thể phải tách ra khỏi nhóm.
- Ý nghĩa: Giúp sinh vật thích nghi được với môi trường sống.
b) Quan hệ khác loài:
Quan hệ
Đặc điểm
Ví dụ
Hỗ trợ
Cộng sinh
Sự hợp tác cùng có lợi giữa các loài sinh vật.
Ở địa y, các sợi nấm hút nước và muối khoáng từ môi trường cung cấp cho tảo, tảo hấp thu nước, muối khoáng và năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp nên các chất hữu cơ, nấm và tảo đều sử dụng sản phẩm hữu cơ do tảo tổng hợp.
Hội sinh
Sự hợp tác giữa hai loài sinh vật, trong đó một bên có lợi còn bên kia không có lợi cũng không có hại.
Cá ép bám vào rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa.
Đối địch
Cạnh tranh
Các sinh vật khác loài tranh giành nhau thức ăn, nơi ở và các điều kiện sống khác của môi trường. Các loài kìm hãm sự phát triển của nhau.
Trên một cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển, năng suất lúa giảm.
Kí sinh, nửa kí sinh
Sinh vật sống nhờ trên cơ thể của sinh vật khác, lấy các chất dinh dưỡng, máu... từ sinh vật đó.
Giun đũa sống trong ruột người.
Sinh vật ăn sinh vật khác
Gồm các trường hợp: Động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt con mồi, thực vật bắt sâu bọ...
Cây nắp ấm bắt côn trùng.
Bài 47: QUẦN THỂ SINH VẬT
Câu 112: Thế nào là một quần thể sinh vật? Cho ví dụ.
- Quần thể sinh vật bao gồm các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khu vực nhất định, ở một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
- Ví dụ: Khóm trúc, bụi tre, đàn kiến,…
Câu 113: Các cá thể trong quần thể có những mối quan hệ nào? Kết quả và ý nghĩa của các mối quan hệ đó?
Trong quần thể, các cá thể luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh.
- Quan hệ hỗ trợ:
+ Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống.
+ Đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
- Quan hệ cạnh tranh:
+ Khi mật độ các cá thể tăng cao, nguồn sống không đủ làm cho các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau.
+ Giúp cho sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.
Câu 114: Nêu những đặc trưng cơ bản của quần thể. Đặc trưng nào là quan trọng nhất? Vì sao?
- Những đặc trưng cơ bản của quần thể:
+ Tỉ lệ giới tính.
+ Thành phần nhóm tuổi.
+ Mật độ quần thể.
- Mật độ quần thể là đặc trưng quan trọng nhất của quần thể vì mật độ quần thể quyết định cả hai tính chất còn lại là tỉ lệ giới tính và thành phần nhóm tuổi.
Câu 115: Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào?
Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi,…Tuy nhiên, nếu số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở và nơi sinh sản chật chội thì nhiều cá thể sẽ bị chết. Mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Bài 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
Câu 116: Quần thể người có những đặc điểm nào giống và khác với những quần thể sinh vật khác?
- Giống nhau: Đặc điểm của quần thể người giống với đặc điểm của quần thể sinh vật: Giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản, tử vong,…
- Khác nhau: Đặc điểm chỉ có ở quần thể người: Pháp luật, kinh tế, hôn nhân, giáo dục, văn hóa,…
Câu 117: Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có vì con người có lao động và tư duy nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Câu 118: Tháp dân số trẻ và tháp dân số già khác nhau như thế nào?
Tháp dân số trẻ
Tháp dân số già
- Hình dạng tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hằng năm cao.
- Hình dạng tháp dân số có đáy hẹp.
- Cạnh thấp xiên nhiều và đỉnh tháp nhọn biểu thị tỉ lệ người tử vong cao.
- Đỉnh không nhọn và cạnh thấp gần như thẳng đứng biểu thị tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp.
- Tuổi thọ trung bình thấp
- Tuổi thọ trung bình cao.
Câu 119: Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia là gì?
Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi quốc gia, tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng tài nguyên, môi trường của đất nước.
Bài 49: QUẦN XÃ SINH VẬT
Câu 120: Thế nào là một quần xã sinh vật? Cho ví dụ.
- Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong một không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.
- Ví dụ: Ao cá tự nhiên.
Câu 121: Quần xã sinh vật khác với quần thể sinh vật như thế nào?
Quần thể sinh vật
Quần xã sinh vật
- Tập hợp các cá thể cùng loài cùng sống trong một sinh cảnh .
- Tập hợp các quần thể của các loài khác nhau sống trong một sinh cảnh.
- Đơn vị cấu trúc là cá thể.
- Đơn vị cấu trúc là quần thể
- Mối quan hệ chủ yếu là mối quan hệ sinh sản và di truyền.
- Mối quan hệ chủ yếu là mối quan hệ dinh dưỡng.
- Độ đa dạng thấp.
- Độ đa dạng cao.
- Không có hiện tượng khống chế sinh học
- Có hiện tượng khống chế sinh học.
- Chiếm một mắt xích trong chuỗi thức ăn.
- Bao gồm một đến nhiều chuỗi thức ăn.
Câu 122: Hãy nêu những đặc điểm về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật.
Đặc điểm
Các chỉ số
Thể hiện
Số lượng các loài trong quần xã
Độ đa dạng
Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã
Độ nhiều
Mật độ cá thể của từng loài trong quần xã
Độ thường gặp
Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một loài trong tổng số địa điểm quan sát
Thành phần loài trong quần xã
Loài ưu thế
Loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã
Loài đặc trưng
Loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác
Câu 123: Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học? Cho ví dụ minh họa.
Nêu ý nghĩa sinh học và ý nghĩa thực tiễn của hiện tượng khống chế sinh học.
a) Khái niệm:
- Hiện tượng khống chế sinh học là hiện tượng số lượng các cá thể của quần thể này bị số lượng cá thể của quần thể khác kìm hãm, làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể luôn dao động quanh vị trí cân bằng.
- Ví dụ: Sử dụng ong mắt đỏ để khống chế sâu cuốn lá lúa, dùng bọ rùa để tiêu diệt rệp cam,..
b) Ý nghĩa sinh học và ý nghĩa thực tiễn của hiện tượng khống chế sinh học:
- Ý nghĩa sinh học:
+ Phản ánh mối quan hệ đối địch trong quần xã.
+ Làm cho số lượng các thể của mỗi quần thể dao động trong thế cân bằng, từ đó tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Là cơ sở khoa học cho các biện pháp đấu tranh sinh học nhằm chủ động kiểm soát số lượng cá thể của mỗi loài theo hướng có lợi cho con người.
Câu 124: Thế nào là cân bằng sinh học? Hãy lấy ví dụ minh họa về cân bằng sinh học.
- Cân bằng sinh học là số lượng cá thể sinh vật trong quần xã luôn luôn được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
- Ví dụ: Gặp khí hậu thuận lợi (ấm áp, độ ẩm cao,…), cây cối xanh tốt, sâu ăn lá cây sinh sản mạnh, số lượng sâu tăng khiến cho số lượng chim sâu cũng tăng theo. Tuy nhiên, khi số lượng chim sâu tăng quá nhiều, chim ăn nhiều sâu dẫn tới số lượng sâu lại giảm.
Câu 125: Thế nào là một hệ sinh thái? Nêu các thành phần chính của hệ sinh thái.
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã (sinh cảnh). Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. Ví dụ: Rừng mưa nhiệt đới.
- Một hệ sinh thái hoàn chỉnh có các thành phần chủ yếu sau:
+ Thành phần vô sinh như đất, đá, nước, thảm mục,…
+ Thành phần hữu sinh:
● Sinh vật sản xuất là thực vật.
● Sinh vật tiêu thụ gồm động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt.
● Sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm,…
Câu 126: Hãy cho ví dụ về một hệ sinh thái, phân tích các thành phần chính trong hệ sinh thái đó.
- Ví dụ: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, khu rừng có nhiều cây lớn nhỏ khác nhau, các cây lớn đóng vai trò quan trọng là bảo vệ các cây nhỏ và động vật sống trong rừng. Động vật rừng ăn thực vật hoặc ăn thịt các loài động vật khác. Các sinh vật trong rừng phụ thuộc lẫn nhau và tác động với môi trường sống của chúng rất chặt chẽ tạo thành hệ sinh thái.
- Thành phần chính trong hệ sinh thái:
+ Thành phần vô sinh: Đất, đá, lá rụng, mùn hữu cơ,…
+ Thành phần sống:
● Sinh vật sản xuất: Cây gỗ, cây cỏ,…
● Sinh vật tiêu thụ cấp 1: Sâu ăn lá cây, chuột, hươu,…
● Sinh vật tiêu thụ cấp 2: Bọ ngựa, cầy,…
● Sinh vật tiêu thụ cấp 3: Rắn, đại bàng, hổ,…
● Sinh vật phân giải: Vi sinh vật, nấm, địa y, giun đất,…
Câu 127: Thế nào là một chuỗi thức ăn? Cho ví dụ.
- Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích đứng trước, vừa là sinh vật bị mắt xích đứng sau tiêu thụ.
- Ví dụ: Cây cỏ à Chuột à Rắn.
Câu 128: Thế nào là một lưới thức ăn? Nêu thành phần chủ yếu của lưới thức ăn hoàn chỉnh.
- Lưới thức ăn bao gồm các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung.
- Một lưới thức ăn hoàn chỉnh bao gồm ba thành phần chủ yếu là sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.
Câu 129: So sánh sự khác nhau giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn.
Chuỗi thức ăn
Lưới thức ăn
- Là một dãy nhiều loài sinh vật, mỗi loài là một mắt xích thức ăn. Mỗi loài sinh vật trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước, vừa là sinh vật bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
- Mỗi loài trong quần xã thường là mắt xích của nhiều chuỗi thức ăn. Tất cả các chuỗi thức ăn trong quần xã hợp thành lưới thức ăn.
- Là thành phần nhỏ trong lưới thức ăn, có một số mắt xích chung với các chuỗi thức ăn khác trong hệ lưới.
- Là cấu trúc lớn, chứa các chuỗi thức ăn.
- Phạm vi loài trong chuỗi thbức ăn ít hơn trong lưới thức ăn.
- Phạm vi loài trong lưới thức ăn nhiều hơn chuỗi thức ăn.
- Điều kiện sinh thái trong chuỗi thức ăn ít phức tạp hơn trong lưới thức ăn.
- Điều kiện sinh thái trong lưới thức ăn phức tạp hơn trong chuỗi thức ăn.
- Các chuỗi thức ăn đều là tạm thời, không bền vững do chế độ ăn của các loài động vật thường thay đổi theo mùa, theo tuổi và trạng thái sinh lí của con vật.
- Trong lưới thức ăn nếu càng có nhiều chuỗi thức ăn thì càng có nhiều dạng ăn rộng nên tính ổn định của quần xã càng được tăng cường.
Bài 53: TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Câu 130: Tác động của con người tới môi trường như thế nào qua các thời kì phát triển của xã hội?
- Thời kì nguyên thủy: Đốt rừng, đào hố săn bắt thú dữ à giảm diện tích rừng.
- Xã hội nông nghiệp:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Phá rừng làm khu dân cư, khu sản xuất.
à Thay đổi đất và tầng nước mặt.
- Xã hội công nghiệp: Khai thác tài nguyên bừa bãi, xây dựng nhiều khu công nghiệp à đất càng thu hẹp, lượng rác thải rất lớn.
Câu 131: Những hoạt động nào của con người phá hủy môi trường tự nhiên, hậu quả từ những hoạt động đó là gì?
- Nhiều hoạt động của con người như khai thác khoáng sản, đô thị hóa,… gây hậu quả xấu, làm mất các loài sinh vật, làm suy giảm các hệ sinh thái hoang dã, gây mất cân bằng sinh thái.
- Tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều hậu quả xấu như xói mòn và thoái hóa đất, ô nhiễm môi trường, hạn hán, lụt
lội, lũ quét…
Câu 132: Đứng trước những hậu quả nghiêm trọng của sự suy thoái môi trường con người đã và đang làm gì để bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên?
- Con người đã và đang nổ lực để bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên:
+ Hạn chế sự gia tăng dân số.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
+ Bảo vệ các loài sinh vật.
+ Phục hồi và trồng rừng mới.
+ Xử lí chất thải gây ô nhiễm.
+ Lai tạo giống có năng xuất và phẩm chất tốt
- Mọi người đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống của mình.
Bài 54 - 55: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Câu 133: Ô nhiễm môi trường là gì? Nêu các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm.
- Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.
- Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường :
+ Các chất khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt.
+ Hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.
+ Các chất phóng xạ.
+ Các chất thải rắn.
+ Vi sinh vật gây bệnh.
Câu 134: Tác hại của ô nhiễm môi trường là gì?
- Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường như: Ô nhiễm do thải các khí độc vào bầu khí quyển, ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất độc, ô nhiễm do các chất phóng xạ, ô nhiễm do các chất thải lỏng và rắn, ô nhiễm do các tác nhân sinh học…
- Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra như việc đốt cháy nhiên liệu (củi, than, dầu mỏ, khí đốt…), trong công nghiệp giao thông vận tải và đun nấu… và do một số hoạt động của tự nhiên như núi lửa, lũ lụt…
- Các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, diệt nấm… dùng không đúng cách và dùng quá liều lượng sẽ có tác động bất lợi tới toàn bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
- Ô nhiễm môi trường tạo điều kiện cho nhiều loại sinh vật gây bệnh cho người và động vật phát triển.
Câu 1335: Hãy nêu nguyên nhân ô nhiễm do chất phóng xạ. Tác hại của chúng thế nào đến con người?
- Nguyên nhân ô nhiễm do chất phóng xạ: Chất thải của công trường khai thác chất phóng xạ, các nhà máy điện nguyên tử, những vụ thử vũ khí hạt nhân.
- Tác hại: gây đột biến, các bệnh ung thư và các bênh di truyền ở người.
Câu 136: Nêu các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường. Trách nhiệm của mỗi chúng ta là phải làm gì?
- Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường:
+ Xử lí chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt.
+ Cải tiến công nghệ để có thể sản xuất ít gây ô nhiễm.
+ Sử dụng nhiều loại năng lượng không gây ô nhiễm như năng lượng gió, năng lượng mặt trời...
+ Xây dựng nhiều công viên, trồng cây xanh để hạn chế bụi và điều hòa khí hậu
+ Cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục để nâng cao hiểu biết và ý thức của mọi người về phòng chống ô nhiễm.
+ Trách nhiệm của mỗi chúng ta là phải hành động để chống ô nhiễm góp phần bảo vệ môi trường sống của chính mình và cho các thế hệ mai sau.
Bài 58: SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 137: Nêu các dạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu.
- Tài nguyên không tái sinh (than đá, dầu lửa,…) là dạng tài nguyên sau một thời gian sử
dụng sẽ bị cạn kiệt như than đá, dầu lửa, khoáng sản…
- Tài nguyên tái sinh là dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi (tài nguyên sinh vật, đất, nước,…)
- Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu (năng lượng mặt trời, gió, song, thủy triều…) được nghiên cứu sử dụng ngày một nhiều, thay thế dần các dạng năng lượng ngày một cạn kiệt và hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường.
Câu 138: Vì sao phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên?
Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận, chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí, vừa đáp ứng như cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tài, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ mai sau.
Câu 139: Nguồn năng lượng như thế nào được gọi là nguồn năng lượng sạch?
Năng lượng sạch là nguồn năng lượng không gây ô nhiễm môi trường như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều và năng lượng nhiệt từ lòng đất,...
Bài 59: KHÔI PHỤC MÔI TRƯỜNG VÀ GIỮ GÌN THIÊN NHIÊN HOANG DÃ
Câu 140: Nêu ý nghĩa của việc khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã.
- Gìn giữ thiên nhiên hoang dã là bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Đó là cơ sở để duy trì cân bằng sinh thái, tránh ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên. Thiên nhiên hoang dã được bảo vệ sẽ tránh được nhiều thảm họa như: lũ lụt, xói mòn đất, hạn hán, ô nhiễm môi trường...
- Hiện nay môi trường ở nhiều vùng trên Trái Đất đang bị suy thoái gây tác hại đáng kể đến cuộc sống của con người và sinh vật . Vì vậy , mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường và bảo vệ thiên nhiên để phát triển bền vững .
Câu 141: Hãy nêu những biện pháp chủ yếu để bảo vệ thiên nhiên hoang dã.
- Bảo vệ tài nguyên sinh vật:
+ Bảo vệ các khu rừng già, rừng đầu nguồn...
+ Trồng cây, gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật.
+ Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các sinh vật hoang dã.
+ Không săn bắt động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài sinh vật.
+ Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
- Cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hóa:
+ Đối với những vùng đất trống, đồi núi trọc thì việc trồng cây gây rừng là biện pháp chủ yếu và cần thiết nhất.
+ Tăng cường công tác làm thủy lợi và tưới tiêu hợp lí.
+ Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh.
+ Thay đổi các loại cây trồng hợp lí.
+ Chọn giống vật nuôi và cây trồng thích hợp và có năng suất cao.
Câu 142: Mỗi học sinh chúng ta cần làm gì để góp phần bảo vệ thiên nhiên?
- Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng.
- Không săn bắt các động vật hoang dã.
- Tuyên truyền cho mọi người đều hiểu biết.
- Cùng hành động để bảo vệ thiên nhiên hoang dã.
Bài 60: BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI
Câu 143: Hãy nêu các hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất, lấy ví dụ.
- Có ba hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất:
+ Hệ sinh thái trên cạn: Hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái thảo nguyên, hệ sinh thái hoang mạc,…
+ Hệ sinh thái nước mặn: Hệ sinh thái vùng biển khơi, hệ sinh thái rừng ngập mặn,…
+ Hệ sinh thái nước ngọt: Hệ sinh thái sông, suối, hệ sinh thái hồ, ao,…
Câu 144: Vì sao cần phải bảo vệ hệ sinh thái rừng? Nêu biện pháp bảo vệ.
- Cần phải bảo vệ hệ sinh thái rừng vì rừng là môi trường sống của nhiều loài sinh vật và bảo vệ rừng góp phần bảo vệ các loài sinh vật, điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
- Có nhiều biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng:
+ Xây dựng kế hoạch khai thác ở mức độ hợp lí.
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
+ Phòng chống cháy rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc định canh, định cư.
+ Trồng rừng.
+ Tăng cường công tác giáo dục về bảo vệ rừng…
Câu 145: Vì sao cần phải bảo vệ hệ sinh thái biển? Nêu biện pháp bảo vệ.
- Cần phải bảo vệ hệ sinh thái biển vì các loài động vật trong hệ sinh thái biển rất phong phú, là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con người. Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật biển không phải là vô tận. Hiện nay, do mức độ đánh bắt hải sản tăng quá nhanh nên nhiều loài sinh vật biển có nguy cơ bị cạn kiệt.
- Có nhiều biện pháp bảo vệ hệ sinh thái biển: Trước hết cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển…
Câu 146: Hãy chứng minh rằng nước ta là nước có hệ sinh thái nông nghiệp phong phú. Cần làm gì để bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái đó.
- Nước ta là nước có hệ sinh thái nông nghiệp phong phú: Nhờ hệ sinh thái này cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và nguyên liệu cho công nghiệp, đảm bảo sự phát triển ổn định về kinh tế cũng như môi trường.
- Biện pháp bảo vệ sự phong phú của hệ sinh thái đó là duy trì các hệ sinh thái nông nghiệp chủ yếu, đồng thời phải cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả cao.
Câu 147: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng của các hệ sinh thái?
- Có nhiều biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng, ví dụ: Xây dựng kế hoạch khai thác ở mức độ hợp lí; xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia; phòng chống cháy rừng; vận động đồng bào dân tộc định canh, định cư; trồng rừng; tăng cường công tác giáo dục về bảo vệ rừng…
- Bảo vệ hệ sinh thái biển trước hết cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển…
- Biện pháp duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái nông nghiệp là bên cạnh việc bảo vệ cần phải cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiện quả cao.
Bài 61: LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Câu 148: Luật Bảo vệ môi trường được ban hành nhằm mục đích gì?
Luật Bảo vệ môi trường được ban hành nhằm ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
Câu 149: Trình bày sơ lược hai nội dung vế phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam.
a) Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương II):
- Quy định về phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan tới việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
- Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nan.
b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III):
- Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
- Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
Câu 150: Mỗi học sinh cần làm gì để thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường?
- Ý thức và hành động thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục mọi người xung quanh cùng ý thức và hành động thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường