Mảng - một khái niệm không quá xa lạ trong ngôn ngữ lập trình. Nó dùng để lưu trữ dữ liệu là các phần tử có cùng một kiểu. Vậy mảng là kiểu dữ liệu biểu diễn một dãy các phần tử thuận tiện cho việc gì? Cùng Hoc365 tìm đáp án và lý giải chi tiết trong bài viết này nhé.
Mảng là kiểu dữ liệu biểu diễn một dãy các phần tử thuận tiện cho:
A. chèn thêm phần tử B. truy cập đến phần tử bất kỳ C. xóa một phần tử D. chèn thêm phần tử và xóa phần tử
Đáp án: B. truy cập đến phần tử bất kỳ
Giải thích nhanh: Mảng là kiểu dữ liệu được thiết kế để lưu trữ một dãy các giá trị có cùng kiểu dữ liệu. Mỗi phần tử trong mảng được đánh số và có thể truy cập thông qua chỉ số tương ứng. Điều này làm cho mảng trở nên rất thuận tiện cho việc truy cập đến các giá trị phần tử bất kỳ.
Mảng là kiểu dữ liệu biểu diễn một dãy các phần tử thuận tiện cho việc truy cập đến phần tử bất kỳ. Bởi các phần tử trong mảng được lưu trữ liên tiếp trong bộ nhớ, và mỗi phần tử có một địa chỉ xác định.
Khi truy cập vào một phần tử trong mảng, chương trình chỉ cần biết địa chỉ bắt đầu của mảng và chỉ số của phần tử cần truy cập để tính toán địa chỉ của phần tử đó trong bộ nhớ. Điều này giúp cho việc truy cập đến các giá trị phần tử bất kỳ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn so với việc lưu trữ các giá trị trong các biến riêng lẻ.
Hơn nữa, mảng còn cung cấp các phương thức để truy cập và thao tác trên các giá trị phần tử, chẳng hạn như thêm, xóa, sắp xếp, tìm kiếm,… Điều này giúp cho việc xử lý dữ liệu trong mảng trở nên thuận tiện và linh hoạt hơn.
Ví dụ: Cách truy cập đến phần tử bất kỳ trong một mảng số nguyên
// Khai báo một mảng số nguyên var numbers: array[0..4] of Integer; // Mảng có 5 phần tử
begin // Gán giá trị cho các phần tử trong mảng numbers[0] := 2; numbers[1] := 4; numbers[2] := 6; numbers[3] := 8; numbers[4] := 10;
// Truy cập đến phần tử thứ ba trong mảng (phần tử có chỉ số 2) var third_number := numbers[2];
// In ra giá trị của phần tử thứ ba WriteLn(third_number); end.
Kết quả chương trình sẽ là: 6
Ở đây, chúng ta đã khai báo một mảng số nguyên gồm 5 phần tử. Sau đó, gán giá trị cho từng phần tử trong mảng bằng cách sử dụng chỉ số tương ứng. Để truy cập đến phần tử thứ ba trong mảng (phần tử có chỉ số 2), chúng ta sử dụng chỉ số này để truy cập vào mảng. Có thể thấy, giá trị của phần tử này là 6
Dữ liệu kiểu mảng là một tập hợp các giá trị dữ liệu có cùng kiểu được lưu trữ trong một cấu trúc dữ liệu mảng. Mảng được sử dụng để lưu trữ và truy cập các giá trị dữ liệu có cùng kiểu một cách thuận tiện.
Mỗi phần tử trong mảng được định danh bằng một chỉ số duy nhất, bắt đầu từ 0 cho phần tử đầu tiên và tăng dần lên. Với một mảng có n phần tử, chỉ số của phần tử cuối cùng là n-1. Chỉ số được sử dụng để truy cập đến từng phần tử trong mảng, giúp cho việc truy xuất dữ liệu trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Ví dụ về mảng:
// Khai báo một mảng số nguyên có 5 phần tử var numbers: array[0..4] of Integer;
begin // Gán giá trị cho từng phần tử trong mảng numbers[0] := 1; numbers[1] := 3; numbers[2] := 5; numbers[3] := 7; numbers[4] := 9;
// In ra tất cả các phần tử trong mảng for var i := 0 to 4 do begin WriteLn(numbers[i]); end; end.
Kết quả của chương trình sẽ là:
1 3 5 7 9
Ở ví dụ này, ta khai báo một mảng số nguyên có 5 phần tử bằng câu lệnh var numbers: array[0..4] of Integer;. Sau đó, gán giá trị cho từng phần tử trong mảng bằng cách sử dụng chỉ số tương ứng. Để in ra tất cả các phần tử trong mảng, chúng ta sử dụng vòng lặp for để duyệt qua từng phần tử trong mảng, và in giá trị của từng phần tử ra màn hình bằng câu lệnh WriteLn(numbers[i]);.
Mảng có 2 loại:
Để tìm hiểu rõ hơn về mảng 1 chiều và cách khai báo biến mảng, mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết mảng 1 chiều là gì trên kênh chúng tôi nhé.
Trên đây là câu trả lời và phân tích chi tiết cho câu hỏi mảng là kiểu dữ liệu biểu diễn một dãy các phần tử thuận tiện cho việc gì. Đừng quên theo dõi Hoc365 để cập nhật nhanh những kiến thức tin học hữu ích nhé.
Link nội dung: https://thietkethicongnoithat.edu.vn/mang-la-kieu-du-lieu-bieu-dien-mot-day-cac-phan-tu-thuan-tien-cho-a46061.html