15 loại xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư có thể bạn chưa biết?

Xét nghiệm dấu ấn ung thư là phương pháp giúp phát hiện bệnh ung thư, có vai trò quan trọng trong việc tầm soát, điều trị ung thư. Dấu ấn ung thư là những chất, thường là protein được tạo ra bởi các mô ung thư. Hiện Y khoa thế giới có rất nhiều xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư, bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những xét nghiệm được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất.

xét nghiệm dấu ấn ung thư

Tình hình ung thư trên thế giới và trong nước

Hiện có hơn 100 loại ung thư ảnh hưởng đến con người. Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Năm 2020, GLOBOCAN thống kê có gần 10 triệu ca tử vong do ung thư.

Theo thống kê của GLOBOCAN, nếu năm 2012, thế giới có khoảng 14.090.100 ca mắc ung thư mới thì năm 2020 con số này tăng lên 19.292.789 ca mắc mới và 9.958.133 ca tử vong do ung thư. Tình hình mắc và tử vong do ung thư trên toàn thế giới đều có xu hướng tăng, riêng trẻ em, mỗi năm có khoảng 400.000 trẻ mắc ung thư.

Hiện chỉ có 185/204 quốc gia có báo cáo thống kê về tình hình bệnh ung thư theo GLOBOCAN. Các bệnh ung thư phổ biến nhất khác nhau giữa các quốc gia. Ung thư cổ tử cung là bệnh phổ biến nhất ở 23 quốc gia.

Tại Việt Nam, ước tính có 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư. Năm 2020, Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ lệ mắc mới và thứ 50/185 về tỷ lệ tử vong trên 100.000 người. Thứ hạng này tương ứng của năm 2018 là 99/185 và 56/185.

Như vậy, có thể thấy là tình hình mắc mới và tử vong do ung thư ở Việt Nam đều đang tăng nhanh. Tình hình này cũng tương tự với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do ung thư tại các quốc gia này lại giảm.

Những bệnh ung thư phổ biến trên thế giới và trong nước

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thống kê các trường hợp ung thư mới và phổ biến nhất vào năm 2020 gồm: ung thư vú (2,26 triệu ca), ung thư phổi (2,21 triệu ca); ung thư đại tràng và trực tràng (1,93 triệu ca); ung thư tuyến tiền liệt (1,41 triệu ca); ung thư da (non-melanoma) (1,20 triệu ca); ung thư dạ dày (1,09 triệu ca).

Những cơ quan bị ung thư dẫn đến tỷ lệ tử vong cao trong năm 2020 gồm: ung thư phổi (1,80 triệu ca); ung thư đại tràng và trực tràng (916.000 ca); ung thư gan (830.000 ca); ung thư dạ dày (769.000 ca); ung thư vú (685.000 ca).

5 cơ quan có tỷ lệ mắc ung thư cao nhất trên thế giới hiện nay theo thứ tự đó là: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày. Cụ thể, ở nam giới, các loại bệnh ung thư thường gặp nhất là ung thư phổi, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan. Ở nữ giới, các loại bệnh ung thư thường gặp nhất đó là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư phổi, ung thư cổ tử cung.

Tại Việt Nam, các ung thư phổ biến ở nam giới gồm ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng, tiền liệt tuyến (chiếm khoảng 65,8% tổng các loại ung thư). Ở nữ giới, các bệnh ung thư phổ biến gồm: ung thư vú, phổi, đại trực tràng, dạ dày, gan (chiếm khoảng 59,4% tổng các loại ung thư). Chung cho cả 2 giới các loại ung thư phổ biến là ung thư gan, phổi, vú, dạ dày và đại trực tràng.

Phát hiện sớm ung thư có lợi ích như thế nào?

Tỷ lệ tử vong do ung thư giảm khi các ca bệnh được phát hiện và điều trị sớm. Có hai thành phần của phát hiện sớm: chẩn đoán và sàng lọc sớm.

Việc sàng lọc nhằm xác định những cá nhân có phát hiện gợi ý về một bệnh ung thư cụ thể hoặc tiền ung thư trước khi họ phát triển các triệu chứng. Khi các bất thường được xác định trong quá trình tầm soát, cần thực hiện các xét nghiệm thêm để xác định chẩn đoán xác định, cũng như nên chuyển tuyến để điều trị nếu chứng minh là có ung thư.

Khi được xác định sớm, ung thư có nhiều khả năng đáp ứng với điều trị hơn, xác suất sống sót cao hơn, điều trị ít tốn kém hơn và cải thiện đáng kể cuộc sống của bệnh nhân ung thư bằng cách phát hiện ung thư sớm.

Nhận thức được các triệu chứng của các dạng ung thư khác nhau; tiếp cận các dịch vụ y tế càng sớm càng tốt để tầm soát, đánh giá và chẩn đoán lâm sàng. Chẩn đoán sớm các bệnh ung thư có triệu chứng hoặc các triệu chứng có liên quan các bệnh ung thư làm giảm sự chậm trễ việc chẩn đoán, điều trị và chăm sóc hỗ trợ.

Khi nào nên tiến hành xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư?

Xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư được thư được thực hiện trong các trường hợp:

Các dấu ấn ung thư (tumor markers: TM)

Dấu ấn ung thư hay chất chỉ điểm khối u (TM) là một dấu ấn sinh học được phát hiện trong máu, nước tiểu và mô, được dùng để đánh giá sự có mặt của một hay nhiều loại ung thư. Có rất nhiều loại chất chỉ điểm khối u khác nhau, mỗi loại đại diện cho một quá trình bệnh lý nhất định và được sử dụng để phát hiện ung thư. Định lượng các dấu ấn ung thư có thể giúp phát hiện ung thư, biết sự hình thành, phát triển hoặc đáp ứng với điều trị của một khối u ác tính. Nhưng các dấu ấn ung thư không chỉ đặc trưng riêng của ung thư, vì tế bào bình thường có thể sản xuất, bài tiết các loại dấu ấn ung thư và cũng có nhiều nguyên nhân khác gây tăng các dấu ấn ung thư (dương tính giả) vì vậy rất cần thăm khám và tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa.

Dưới đây là một số dấu ấn ung thư thường sử dụng:

1. Xét nghiệm CEA

xét nghiệm cea

2. Xét nghiệm AFP

xét nghiệm AFP

3. Xét nghiệm PSA

xét nghiệm psa

4. Xét nghiệm CA 125

Xét nghiệm CA 125

5. Xét nghiệm CA 15-3

Xét nghiệm CA 15-3

6. Xét nghiệm CA 72-4

Xét nghiệm CA 72-4

7. Xét nghiệm CA 19-9

Xét nghiệm CA 19-9

8. Xét nghiệm CT (Calcitonin) hoặc hCT (Human Calcitonin)

xét nghiệm ct hoặc hct

9. Xét nghiệm TG (Thyroglobulin)

Xét nghiệm TG (Thyroglobulin)

10. Xét nghiệm β2-M (β2-Microglobulin)

11. Xét nghiệm β-hCG

Xét nghiệm β-hCG

12. Xét nghiệm SCC (SCCA)

Xét nghiệm SCC (SCCA)

13. Xét nghiệm MCA

Xét nghiệm MCA

14. Xét nghiệm MSA

Xét nghiệm MSA

15. Xét nghiệm CYFRA 21-1

Xét nghiệm CYFRA 21-1

Phối hợp các dấu ấn ung thư (tumor marker)

Không có chất chỉ điểm khối u nào có thể đạt được độ chính xác 100%. Và một chất chỉ điểm khối u cũng có thể liên quan đến nhiều loại khối u, vì vậy trong lâm sàng có thể sử dụng phối hợp các dấu ấn ung thư.

STT LOẠI UNG THƯ KẾT HỢP TẦN SOÁT CÁC DẤU ẤN UNG THƯ 1 Ung thư dạ dày CEA, CA72-4, CA 19-9, CA 50, CA 242 2 Ung thư ruột CEA, CA 50, CA 242, CA 19-9 3 Ung thư gan AFP 4 Chua xác định bệnh lý ung thư CEA, NSE, Cyfra 21-1, CA125 5 Ung thư phổi tế bào nhỏ CEA, NSE, Pro GRP 6 Ung thư biểu mô tế bào vảy Cyfra 21-1, SCC, TPA 7 Ung thư phổi tế bào lớn Cyfra 21-1, CA 125, TPA 8 Ung thư biểu mô tuyến phổi Cyfra 21-1, CEA, TPA 9 Ung thư vú CA 153, CEA 10 Ung thư buồng trứng CA 125, HE4, CEA 11 Ung thư tụy CA 19-9, CA 242, CEA 12 Ung thư tuyến tiền liệt PSA total, PSA free, p2PSA

Xét nghiệm dấu ấn ung thư có vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. Có một số xét nghiệm có thể tìm được từ 1 hoặc nhiều hơn các dấu ấn của bệnh ung thư. Để việc chẩn đoán chính xác nhất, tùy vào bệnh ung thư bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân làm 1 hoặc nhiều hơn 1 xét nghiệm. Để đảm có một sức khỏe tốt, người dân nên tầm soát ung thư định kỳ 1 năm 1 lần.

Link nội dung: https://thietkethicongnoithat.edu.vn/xet-nghiem-ca-125-a39230.html