Nước tiểu là chất lỏng được hình thành từ quá trình thải độc của cơ thể, cung cấp nhiều thông tin quan trọng về sức khỏe, bệnh và chế độ dinh dưỡng của mỗi người. Bài viết sau của bác sĩ CKI Lý Minh Hoàng, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu - Thận học - Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM giải đáp khái niệm, thành phần cũng như quá trình hình thành nước tiểu.
Nước tiểu là gì?
Nước tiểu (nước đái) là chất lỏng vô trùng do thận tiết ra và thải ra ngoài cơ thể qua ngả niệu đạo. Nước tiểu có màu từ vàng nhạt đến màu hổ phách. Màu sắc nước tiểu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ, khi uống ít nước sẽ lâu đi tiểu, nước tiểu thường có màu sẫm hơn. Nước tiểu vào buổi sáng sau khi ngủ dậy có màu đậm hơn nước tiểu ở thời điểm khác trong ngày. Bên cạnh đó, một số bệnh làm thay đổi màu sắc của nước tiểu như: đái tháo đường, gan mật,…
Người bình thường có nước tiểu trong suốt, vàng nhạt hoặc vàng. Sau thời gian lắng đọng thường xuất hiện lớp vẩn đục lơ lửng ở giữa hoặc ở đáy bình đựng nước tiểu. Việc lắng cặn hoàn toàn bình thường vì có photphat, urat natri hay axit uric có trong nước tiểu.

Thành phần và quá trình hình thành nước tiểu
Thành phần và quá trình hình thành nước tiểu, cụ thể như sau:
1. Quá trình hình thành
Quá trình hình thành nước tiểu rất phức tạp, bao gồm các bước sau:
2 quả thận nằm 2 bên cột sống, ở sau thắt lưng, mỗi quả to bằng nắm đấm, hình dạng giống hạt đậu tằm. Thận bao gồm nhu mô thận (bộ phận sinh nước tiểu) và bể thận (bộ phận bài tiết nước tiểu). Nhu mô thận chứa các tiểu cầu thận và các ống. Khi máu đi qua tiểu cầu thận và được lọc, các chất thải và nước thừa trong máu được đưa vào các ống nhỏ, nước tiểu hình thành từ đó.
Nước tiểu từ bể thận theo niệu quản xuống bàng quang. Bàng quang tựa như quả bóng đàn hồi, có chức năng giữ nước tiểu. Chỗ thông giữa bàng quang và ống đái có cơ vân hoạt động theo ý muốn. Khi nước tiểu tích đến 200ml, làm căng và tăng áp suất thẩm thấu trong bóng đái, tạo cảm giác buồn tiểu, lúc này cơ vân mở ra và thải nước tiểu ra ngoài.
2. Định lượng
Cầu thận của người trưởng thành mỗi ngày lọc 1.440 lít máu và tạo khoảng 170 lít nước tiểu đầu. Sau quá trình hấp thu lại, chỉ còn 1-1,4 lít nước tiểu cuối được tạo ra. Tương đương khoảng 18 - 20 ml/kg khối lượng cơ thể. Thể tích nước tiểu thay đổi theo từng giai đoạn, từng ngày và tùy vào thể trạng cơ thể, các bệnh, khẩu phần ăn, lối sống sinh hoạt, mồ hôi, lượng nước nạp vào cơ thể,… (1)
Mỗi lần đi tiểu thải ra khoảng 300 - 400ml trên tổng thể tích nước tiểu bài tiết trong ngày, từ đó suy ra số lần đi tiểu trong 24 giờ khoảng 4,3 lần. Trên thực tế, người trưởng thành khỏe mạnh đi tiểu 3 - 6 lần/ngày và từ 0 - 1 lần vào ban đêm. Nếu như đi tiểu hơn 8 lần/ngày, tiểu đêm trên 2 lần, mỗi lần nước tiểu ít hơn 200 ml được xem là bất thường.
3. Thành phần
Nước tiểu đầu có thành phần gần giống với huyết tương, bao gồm: glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl-… Riêng protein ít hơn huyết tương từ 300-400 lần vì những protein kích thước lớn không thể qua màng lọc. Nước tiểu đầu còn có nồng độ các chất hoà tan loãng hơn, chứa ít cặn bã và các chất độc và chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn nước tiểu cuối.
Thành phần của nước tiểu cuối bao gồm nước, cặn bã (acid uric, creatinin, ure…), sản phẩm chuyển hóa của thuốc, ion điện giải (K+, H+,…). Nồng độ các chất hoà tan đậm đặc hơn, chứa nhiều cặn bã và chất độc hơn, hầu như không còn chất dinh dưỡng.
Nước tiểu ở người khỏe mạnh có tính axit nhẹ với độ pH trong khoảng 4,8 - 8,5. Độ pH trung bình khoảng 5,8, nếu độ pH = 4 chứng tỏ nước tiểu đang có tính axit mạnh, pH = 9 cho thấy nước tiểu có tính bazơ. Độ axit của nước tiểu cao hay thấp do mật độ các axit tự do quyết định. Trong đó, thận có vai trò cân bằng tính axit và bazơ.

Công dụng lợi ích của nước tiểu đối với cơ thể
Các công dụng của nước tiểu với cơ thể như:
- Bài tiết các chất phế thải: quá trình trao đổi chất của cơ thể tạo ra nhiều sản phẩm, các thành phần giàu nitơ như urê hay axit uric và creatinin cần loại bỏ khỏi máu sẽ theo nước tiểu và bài tiết ra ngoài cơ thể.
- Điều chỉnh nồng độ nước và các chất điện giải: thận giúp duy trì sự cân bằng giữa nước và các chất điện giải trong cơ thể bằng cách thải nước tiểu ra khỏi cơ thể.
- Giúp kiểm tra sức khỏe: các đặc điểm của nước tiểu cho biết sức khỏe của mỗi người. Nếu nước tiểu có màu và mùi khác lạ, nước tiểu đục, có bọt khí, cô đặc nghĩa là cơ thể đang có dấu hiệu bất thường, cần đi xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe sớm.

Một số thông tin về nước tiểu
Trạng thái, màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào mức hydrat hóa của cơ thể, tương tác với thuốc, hợp chất, sắc tố hoặc thuốc nhuộm có trong thực phẩm hoặc các bệnh liên quan.
1. Màu sắc nước tiểu
1.1 Trong suốt, không màu
Nước tiểu không màu, trong suốt thường do uống quá nhiều nước, nên giảm lượng nước nạp vào cơ thể để tránh đi tiểu quá nhiều lần, chỉ nên uống khoảng 2-2,5 lít nước mỗi ngày, tùy vào khối lượng cơ thể, việc uống quá nhiều nước làm cho thận phải hoạt động liên tục.
1.2 Vàng
Dưới đây là 3 tình trạng nước tiểu màu vàng thường gặp ở mỗi người
a. Vàng nhạt
Nước tiểu màu vàng nhạt cho thấy cơ thể hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh và được cung cấp đầy đủ nước.
b. Vàng đậm
Nước tiểu màu vàng sẫm thường là dấu hiệu của tình trạng mất nước. Khi uống không đủ nước, nước tiểu trở nên cô đặc hơn. Tình trạng này thường thấy vào buổi sáng do ban đêm, lượng nước nạp vào ít hơn. Màu nước tiểu trở lại bình thường khi uống đủ nước.
c. Vàng chanh
Nước tiểu màu vàng chanh không phải lúc nào cũng là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề nào đó về sức khoẻ nhưng bạn không nên xem thường tình trạng này. Các nguyên nhân khiến nước tiểu có màu vàng chanh gồm có:
- Uống ít nước;
- Thừa vitamin B;
- Thuốc men;
- Bệnh đường tiết niệu.
1.3 Cam
Một số loại thuốc như rifampin, phenazopyridine, vitamin B2 liều cao, thuốc phenazopyridine điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc kháng sinh isoniazid cũng làm nước tiểu màu cam.
a. Đỏ cam
Nước tiểu màu cam đỏ thường do sử dụng kháng sinh rifampicin. Bên cạnh đó, một số tổn thương ở thận, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc các vấn đề về tuyến tiền liệt hoặc khối u cũng làm cho nước tiểu có màu cam đó. Vì vậy, nếu gặp phải tình trạng này, người bệnh nên đến bác sĩ để được khám và điều trị.
b. Vàng cam
Nguyên nhân làm cho nước tiểu màu cam vàng bao gồm mất nước, thuốc kháng sinh, thuốc nhuận tràng,…
1.4 Xanh
a. Xanh lá lục
Nước tiểu màu xanh lục do ăn nhiều tiêu thụ măng tây, các thực phẩm, đồ uống có sắc tố màu xanh lá cây hoặc do nhiễm trùng đường tiết niệu.
b. Xanh da trời - xanh lam
Nước tiểu màu xanh da trời - xanh lam do màu thực phẩm hoặc thuốc. Ví dụ như thuốc promethazine điều trị dị ứng.
1.5 Đỏ
a. Đỏ hồng
Một số thực phẩm như cà rốt, quả mâm xôi, củ cải đường và cây đại hoàng làm nước tiểu màu đỏ hồng. Tình trạng này còn do tác dụng phụ của các loại thuốc như kháng sinh rifampin hoặc thuốc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu phenazopyridine.
Đến gặp bác sĩ để kiểm tra nếu nước tiểu của bạn có màu đỏ hồng vì có thể có máu trong nước tiểu. Ngoài ra, điều này còn là dấu hiệu của bệnh thận, nhiễm trùng đường tiểu, vấn đề tuyến tiền liệt hoặc khối u trong hệ tiết niệu.
b. Đỏ nâu
Nước tiểu màu đỏ nâu được gây ra bởi porphyria, một tình trạng rối loạn chuyển hóa porphyrin. Từ đó khiến porphyrin bị tích tụ trong mô và máu, dễ gây nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau liên quan đến da và hồng cầu.
1.6 Hồng
Nước tiểu màu hồng là tình trạng đi tiểu ra máu (có hồng cầu trong nước tiểu), nước tiểu có màu hồng đỏ, hồng nâu,… Đi tiểu nước tiểu màu hồng có thể là dấu hiệu bất thường, cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm. Vì thế, khi có dấu hiệu bất thường về màu sắc, tính chất nước tiểu, bạn cần liên hệ với bác sĩ để khám và điều trị. Nước tiểu màu hồng cảnh báo hiệu một số vấn đề như:
- Ung thư;
- Viêm thận mạn tính;
- Sỏi thận, sỏi bàng quang;
- Nhiễm trùng đường tiết niệu;
- Nhiễm trùng thận;
- U bàng quang;
- Viêm niệu đạo;
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục;
- Người trên 50 tuổi.
1.7 Màu nâu
Nước tiểu màu nâu là dấu hiệu cho thấy cơ thể bị mất nước hoặc có bệnh về gan. Lúc này, bạn nên uống nhiều nước và đi khám bác sĩ nếu tình trạng này kéo dài.
1.8 Màu đen
Nước tiểu màu đen hoặc sẫm màu được gọi là melanuria và có thể được gây ra bởi khối u ác tính hoặc porphyrin ngắt quãng cấp tính không phải melanin.
1.9 Màu tím
Nước tiểu màu tím có thể do hội chứng túi nước tiểu màu tím. Hội chứng túi nước tiểu màu tím (PUBS) là tình trạng hiếm gặp, xảy ra ở những người có ống thông tiểu, đồng thời bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
1.10 Màu trắng
Nước tiểu màu trắng có thể là do tinh dịch xuất ra không hết, nằm lại và đi theo đường tiểu, xuất hiện ở cuối bãi. Bên cạnh đó, màu nước tiểu này còn do xuất tinh ngược dòng.

2. Một số tình trạng liên quan
2.1 Nước tiểu bọt
Nước tiểu bọt với 1 lớp mỏng, không thường xuyên hoặc xuất hiện khi nước tiểu đặc là tình trạng bình thường. Nhưng nếu nước tiểu bọt xuất hiện nhiều lớp, lượng bọt nhiều, tồn tại rất lâu sau khi tiểu xong, người bệnh nên đến khoa Tiết niệu để được khám và điều trị. Bên cạnh đó, nếu người bệnh có tiền sử bệnh cầu thận hoặc tiểu đạm cũng cần theo dõi khi xuất hiện tình trạng này.
2.2 Nước tiểu có máu
Nước tiểu có máu báo hiệu cho thận có vấn đề, các khối u, bệnh về tuyến tiền liệt, nhiễm độc chì hoặc thủy ngân, nhiễm trùng đường tiết niệu, nên đi khám để tìm ra nguyên nhân.

2.3 Nước tiểu có cặn trắng
Hệ tiết niệu đào thải nước tiểu, đưa chất độc ra ngoài, duy trì tính ổn định của cơ thể. Ở người bình thường, nước tiểu trong và có màu vàng nhạt. Khi cơ thể mắc một số bệnh liên quan đến hệ tiết niệu, nước tiểu đục và có cặn trắng. Các bệnh đó bao gồm:
- Thiếu nước;
- Ảnh hưởng của thực phẩm;
- Nhiễm trùng đường tiết niệu;
- Nhiễm trùng thận;
- Viêm niệu đạo do lậu, Chlamydia;
- Tiểu dưỡng chấp;
- Tiểu phosphate;
- Do dùng thuốc.
2.4 Nước tiểu đục
Nước tiểu đục là nước tiểu mới được thải ra ngoài, đục như nước vo gạo, màu sắc bất thường (nước tiểu thường trong suốt hoặc có màu vàng nhạt đến vàng). Tình trạng này thường biến mất nhanh chóng mà không có biến chứng hoặc hậu quả nghiêm trọng.
Nước tiểu đục có liên quan đến nhiễm trùng, tình trạng viêm và các bệnh ảnh hưởng đến hoạt động của đường tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo) như:
- Nhiễm trùng thận;
- Viêm tuyến tiền liệt;
- Viêm âm đạo;
- Bệnh lây qua đường tình dục;
- Nhiễm trùng đường tiết niệu;
- Sỏi thận;
- Viêm niệu đạo;
- Đái tháo đường.
3. Độ PH
Nước tiểu có độ pH trong khoảng 5,5 - 7. Ở những người bị tăng axit uric, nước tiểu có tính axit góp phần vào sự hình thành sỏi axit uric ở thận, niệu quản hoặc bàng quang.
Một chế độ ăn giàu protein từ thịt và sữa, uống nhiều rượu làm giảm pH nước tiểu. Trong khi kali và axit hữu cơ từ chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả làm tăng độ pH và làm cho nước tiểu có tính kiềm.
Một số loại thuốc cũng có thể làm tăng độ pH, bao gồm acetazolamide, kali citrate và natri bicarbonate. Các loại thuốc có thể làm giảm pH nước tiểu bao gồm amoni clorua, thuốc lợi tiểu chlorothiazide và methenamine mandelate.
Nước tiểu có mùi như thế nào?
Nước tiểu thường có mùi khai nhẹ, càng để lâu trong không khí mùi khai càng nồng nặc do urê chuyển hóa thành amoniac. Khi mắc một số bệnh, nước tiểu của người bệnh sẽ có mùi hôi, mùi aceton. Cần quan sát và theo dõi nước tiểu hàng ngày. Nếu thấy nước tiểu có màu và mùi khác lạ, vẩn đục, đặc sánh hơn bình thường nghĩa là cơ thể có những dấu hiệu bất thường, cần đi xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt. (2)
Mỗi người có mùi nước tiểu đặc trưng như:
- Nước tiểu có mùi như amoniac do mất nước, dẫn đến nước tiểu đậm đặc hơn.
- Nước tiểu có mùi tanh thường do nhiễm trùng.
- Nước tiểu có mùi ngọt có thể do nhiễm trùng hay bệnh tiểu đường.
- Nước tiểu có mùi khó chịu có thể có màu nâu và nghe được mùi khi qua ngả niệu đạo lúc tiểu.
- Nước tiểu có mùi như lưu huỳnh sau khi ăn măng tây.
Có nên đi tiểu thường xuyên không?
Đi tiểu thường xuyên thường là kết quả của việc uống quá nhiều nước nhưng có thể là dấu hiệu của các tình trạng như viêm niệu đạo hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu.
Đi tiểu là cách cơ thể loại bỏ chất thải, nước tiểu chứa nước, axit uric, ure và chất độc, lưu lại trong bàng quang cho đến khi đầy. Hầu hết mọi người đi tiểu 6 - 7 lần mỗi ngày. Đi tiểu thường xuyên hay đi tiểu nhiều lần là đi tiểu trên 7 lần trong ngày khi đã tiêu thụ khoảng 2 lít chất lỏng. Vì vậy, nếu bạn không uống nhiều nước nhưng vẫn đi tiểu nhiều hơn bình thường thì cần đến bệnh viện kiểm tra và điều trị.
Khi nào cần xét nghiệm nước tiểu?
Xét nghiệm nước tiểu khi bạn muốn kiểm tra sức khỏe tổng thể, tìm ra một số bệnh nhất định trong giai đoạn đầu như: bệnh thận, bệnh gan, tiểu đường,… Bên cạnh đó, bác sĩ kiểm tra nước tiểu trước khi phẫu thuật hoặc sắp nhập viện. Phân tích nước tiểu cũng là một phần của kiểm tra thai kỳ.
Trung tâm Tiết niệu - Thận học - Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh lý nam giới. Trung tâm có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại và phương pháp điều trị tiên tiến.
Trung tâm Tiết niệu - Thận học - Nam khoa thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh như viêm nhiễm đường tiết niệu, sỏi thận, liệt dương, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, vô sinh nam, bệnh lý tuyến tiền liệt, bệnh lý dương vật và bao quy đầu. Trung tâm luôn cam kết mang lại cho người bệnh sự an toàn, hiệu quả và tin cậy trong quá trình khám và điều trị.
Bài viết đã nêu cụ thể khái niệm, thành phần, quá trình hình thành cũng như những lưu ý về màu sắc và trạng thái của nước tiểu. Hy vọng quý độc giả đã hiểu thêm về loại chất lỏng này cũng như có hướng điều trị sớm nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường.