Viễn thị, tật khúc xạ phổ biến và có thể gặp ở nhiều lứa tuổi. Các mức độ viễn thị ở mỗi trường hợp thường không giống nhau. Để hiểu hơn về cách phân loại và chẩn đoán chính xác viễn thị, mời bạn đọc cùng theo dõi qua các thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây.
Độ viễn thị là gì?
Độ viễn thị được tính bằng Diop. Trong đó, Diop là đơn vị đo độ cong của thấu kính, có tác dụng đánh giá khả năng của mắt về hình ảnh vật rõ hay không rõ. Diop được ký hiệu là D, + D sử dụng cho viễn thị và -D là sử dụng cho cận thị.
Ví dụ:
- 1.5 Diop: Viễn thị 1.5 độ
- 3.0 Diop: Viễn thị 3 độ
(Số Diop càng lớn thì độ viễn thị càng cao)
Viễn thị là một tật khúc xạ của mắt, trong đó tia sáng hội tụ sau võng mạc thay vì hội tụ đúng trên võng mạc. Điều này khiến mắt nhìn rõ các vật ở xa nhưng lại gặp khó khăn khi nhìn gần. Viễn thị xảy ra khi: (1)
- Trục nhãn cầu quá ngắn (so với bình thường).
- Giác mạc hoặc thủy tinh thể quá phẳng, làm giảm khả năng hội tụ ánh sáng.
Ở mức độ viễn thị nặng, thị lực có thể bị suy giảm ở cả khoảng cách gần và xa. Viễn thị có thể xuất hiện bẩm sinh hoặc phát triển theo thời gian và cần được điều chỉnh bằng kính gọng, kính áp tròng hoặc các phương pháp phẫu thuật.
Các mức độ viễn thị phổ biến của mắt
Viễn thị được chia thành 3 mức độ phổ biến từ nhẹ cho đến nặng. Cụ thể như sau: (2)

1. Độ viễn thị nhẹ
Độ viễn thị nhẹ: < +1 Diop, lúc này mắt đã bắt đầu gặp khó khăn khi nhìn, đặc biệt là nhìn gần nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến đời sống sinh hoạt. Chưa xảy ra biến chứng.
2. Độ viễn thị trung bình
Độ viễn thị trung bình: khoảng từ +1 đến +4 Diop, thị lực mắt suy giảm, cần đeo kính hỗ trợ để nhìn rõ vật. Riêng đối với trẻ em nên đeo kính hỗ trợ để phục vụ học tập và các hoạt động vui chơi ngoài giờ.
3. Độ viễn thị nặng
Độ viễn thị nặng: > +4 Diop, thị lực bị suy giảm nghiêm trọng, người bệnh không nhìn rõ các vật xung quanh, kèm theo hiện tượng đau nhức, mỏi mắt. Có nguy cơ biến chứng như nhược thị, lé nếu không được điều trị kịp thời.
Cách tính độ viễn thị
Độ viễn thị được xác định qua: (3)
- Kiểm tra thị lực và khúc xạ: Đo bằng máy đo khúc xạ chuyên dụng, soi bóng đồng tử để đánh giá chính xác độ viễn thị. Thuốc liệt điều tiết có thể được sử dụng để đánh giá đầy đủ hơn, nhất là đối với trẻ em. Kiểm tra khả năng nhìn gần và xa của mắt.
- Đo giác mạc: Một số trường hợp có thể cần xác định độ cong của giác mạc, giúp đánh giá chính xác tình trạng khúc xạ và các bệnh liên quan.
- Khám với sinh hiển vi: Quan sát chi tiết các cấu trúc bên trong mắt để phát hiện bất thường nếu có.
Yếu tố rủi ro làm tăng độ viễn thị ở mắt
Các yếu tố rủi ro làm tăng độ viễn thị ở mắt thường bao gồm: (4)
- Di truyền: Viễn thị có thể do di truyền, khi trong gia đình có bố mẹ bị viễn thị thì con cái cũng có nguy cơ mắc bệnh. Trường hợp này được gọi là viễn thị bẩm sinh.
- Bất thường trong quá trình mang thai, sơ sinh: Trục nhãn cầu của trẻ có xu hướng phát triển chậm dẫn đến nhãn cầu bị ngắn.
- Mắc các bệnh gây tổn thương giác mạc: Đái tháo đường, viêm kết mạc… là những bệnh gây tổn thương giác mạc và các vùng lân cận gây giảm độ cong giác mạc.
- Lão hóa thủy tinh thể: Sự suy giảm khả năng điều tiết của thủy tinh thể ở người lớn tuổi.
Độ viễn thị có giảm được không?
Độ viễn thị không thể tự giảm ở người trưởng thành nếu không được can thiệp điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ở trẻ em, viễn thị vẫn có thể tự cải thiện khi trẻ lớn dần và trục nhãn cầu phát triển đầy đủ.
Các phương pháp điều trị giúp kiểm soát và cải thiện viễn thị bao gồm:
- Đeo kính mắt hoặc kính áp tròng: Giúp điều chỉnh ánh sáng vào võng mạc.
- Phẫu thuật khúc xạ: Thay đổi hình dạng giác mạc để điều chỉnh thị lực.

Biến chứng có thể xảy ra theo các cấp độ viễn thị
- Viễn thị nhẹ (< +1 D): Thường không gây biến chứng.
- Viễn thị trung bình (+1 đến +4 D): Có thể gây nhức đầu, mỏi mắt nhẹ.
- Viễn thị nặng (> +4 D): Có thể gây nhược thị (giảm thị lực không hồi phục) nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời. Gây lác mắt do sự mất cân bằng trong điều tiết thị lực.
Cách cải thiện độ viễn thị của mắt
Không có cách nào để ngăn cản viễn thị, cả trẻ em và người lớn cần tạo thói quen sinh hoạt tốt, chế độ ăn uống lành mạnh và thăm khám mắt định kỳ để bác sĩ kịp thời điều trị.
1. Trẻ em và thanh thiếu niên
- Đeo kính đúng cách, đúng độ.
- Xây dựng thói quen ngồi học đúng tư thế, sử dụng mắt khoa học, không nên nhìn quá lâu, hoặc sử dụng mắt quá tải.
- Chế độ ăn giàu dinh dưỡng tốt cho mắt và giác mạc.
- Thăm khám mắt định kỳ để theo dõi sự thay đổi của chứng viễn thị.

2. Người lớn
- Không hút thuốc lá.
- Điều chỉnh kính phù hợp với độ khúc xạ.
- Làm việc trong điều kiện ánh sáng tốt.
- Không nên để sử dụng mắt quá tải, dành thời gian cho mắt nghỉ ngơi.
- Chế độ ăn nhiều vitamin A, C, E tốt cho thị lực mắt.
- Đeo kính bảo vệ mắt khỏi tác hại từ môi trường.
- Nếu bị đái tháo đường, tăng huyết áp cần kiểm soát bệnh.
- Tránh tác động mạnh gây chấn thương vùng mắt.
- Thăm khám mắt định kỳ.
Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến tật khúc xạ khác hoặc các bệnh lý về mắt, quý khách vui lòng liên hệ Trung tâm Mắt công nghệ cao qua:
Kính gửi Quý kháchCảm ơn Quý khách đã gửi thông tin liên hệ đến Bệnh viện đa khoa Tâm Anh THÔNG TIN CỦA QUÝ KHÁCH Họ tên Khách hàng:'+txthoten+' Số điện thoại:'+txtdienthoai+' Địa chỉ: '+txtdiachi+'Email: '+txtmail+'Ngày sinh: '+txtngaysinh+' Nội dung: '+txtnoidung+' Trân trọng. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANHHà Nội108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà NộiHotline: 024 7106 6858 - 024 3872 3872TP.HCM2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí MinhHotline: 0287 102 6789 - 093 180 6858Fanpagehttps://www.facebook.com/benhvientamanh '; jQuery('#div_kq_lienhe').html(nd); jQuery('#div_kq_lienhe').addClass("active"); jQuery("#div_kq_lienhe #form_close").click(function () { jQuery('#div_kq_lienhe .mail_thongbao').remove(''); jQuery('#div_kq_lienhe').removeClass('active'); }); jQuery("body").removeClass("load"); document.getElementById("frm_canhan").reset(); }, 200: function (){ } } }); //document.getElementById("frm_canhan").reset(); return false; } }); } }); jQuery("#txtdienthoai").keypress(function (e) { if (String.fromCharCode(e.keyCode).match(/[^0-9]/g)) return false; }); jQuery(function() { jQuery(function ($) { jQuery.datepicker.regional["vi-VN"] = { closeText: "Đóng", prevText: "Trước", nextText: "Sau", currentText: "Hôm nay", monthNames: ["Tháng một", "Tháng hai", "Tháng ba", "Tháng tư", "Tháng năm", "Tháng sáu", "Tháng bảy", "Tháng tám", "Tháng chín", "Tháng mười", "Tháng mười một", "Tháng mười hai"], monthNamesShort: ["Tháng 1", "Tháng 2", "Tháng 3", "Tháng 4", "Tháng 5", "Tháng 6", "Tháng 7", "Tháng 8", "Tháng 9", "Tháng 10", "Tháng 11", "Tháng 12"], dayNames: ["Chủ nhật", "Thứ hai", "Thứ ba", "Thứ tư", "Thứ năm", "Thứ sáu", "Thứ bảy"], dayNamesShort: ["CN", "Hai", "Ba", "Tư", "Năm", "Sáu", "Bảy"], dayNamesMin: ["CN", "T2", "T3", "T4", "T5", "T6", "T7"], weekHeader: "Tuần", dateFormat: "dd/mm/yy", firstDay: 1, isRTL: false, showMonthAfterYear: false, yearSuffix: "" }; jQuery.datepicker.setDefaults(jQuery.datepicker.regional["vi-VN"]); }); jQuery('#txtngaysinh').datepicker({ changeMonth: true, changeYear: true, yearRange: "-150:+0", maxDate: new Date() }); }); });Độ viễn thị ở mỗi người thường không giống nhau. Để biết bản thân bị viễn thị bao nhiêu độ và cần điều trị như thế nào sao cho phù hợp, người bệnh nên đến bệnh viện hoặc các trung tâm mắt uy tín để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị hiệu quả.